1. Khái niệm nhân hóa
Nhân hóa là một thuật ngữ thuộc lĩnh vực khoa học xã hội (chủ yếu trong Văn học). Nhân hóa là biến sự vật thành con người bằng cách gán cho nó những hoạt động, tính cách, suy nghĩ...giống như con người, làm cho nó trở nên sinh động, hấp dẫn, gần gũi, sống động và có hồn hơn.
Ví dụ: Con chó Vàng của Lão Hạc rất khôn, tựa như thể đứa trẻ 10 tuổi cứ chạy lẽo đẽo theo mẹ trong buổi chợ chiều nhuộm thẫm màu vàng của nắng...
2. Các hình thức nhân hóa
2.1. Nhân hóa để tả hình dáng
Miêu tả hình dáng của một sự vật, hiện tượng nào đó gắn liền với những hình ảnh thường thấy của sự vật hiện tượng khác. Ví dụ: Dòng sông uốn mình qua cánh đồng xanh ngắt lúa khoai...
2.2. Nhân hóa để tả hoạt động
Nhân hóa tả động rất hay được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Ví như 2 câu thơ của Nguyễn Duy trong Tre Việt Nam: Bão bùng thân bọc lấy thân/Tay ôm tây níu tre gần nhau thêm.
2.3. Nhân hóa để tả tâm trạng
Nhân hóa để tả tâm trạng nhằm phác họa lại hình ảnh, mô phỏng lại "tâm trạng" của sự vật nào đó và chúng ta ví nó như con người.
Ví dụ: Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng, ồn ã, lài trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư.
2.4. Nhân hóa để tả tính cách
Văn học là sự nhân lên của ngôn từ. Người đọc có thể thấy một dòng sông hiền hòa những cũng có thể thấy một con tác dữ dội, nóng nảy, vô tâm... trong các tác phẩm văn học.
Ví dụ trong bài thở Dòng sông mặc áo – Nguyễn Trọng Tạo tác giả viết: Dòng sông mới điệu làm sao/Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha...
Cùng với nhân hoá chúng ta còn có một số biện pháp tu từ từ vựng như: so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ, chơi chữ, nói quá, nói giảm – nói tránh…
Nhân hóa là một thuật ngữ thuộc lĩnh vực khoa học xã hội (chủ yếu trong Văn học). Nhân hóa là biến sự vật thành con người bằng cách gán cho nó những hoạt động, tính cách, suy nghĩ...giống như con người, làm cho nó trở nên sinh động, hấp dẫn, gần gũi, sống động và có hồn hơn.
Ví dụ: Con chó Vàng của Lão Hạc rất khôn, tựa như thể đứa trẻ 10 tuổi cứ chạy lẽo đẽo theo mẹ trong buổi chợ chiều nhuộm thẫm màu vàng của nắng...
![]() |
| Khái niệm nhân hóa, nhân hóa là gì ? |
2. Các hình thức nhân hóa
2.1. Nhân hóa để tả hình dáng
Miêu tả hình dáng của một sự vật, hiện tượng nào đó gắn liền với những hình ảnh thường thấy của sự vật hiện tượng khác. Ví dụ: Dòng sông uốn mình qua cánh đồng xanh ngắt lúa khoai...
2.2. Nhân hóa để tả hoạt động
Nhân hóa tả động rất hay được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Ví như 2 câu thơ của Nguyễn Duy trong Tre Việt Nam: Bão bùng thân bọc lấy thân/Tay ôm tây níu tre gần nhau thêm.
![]() |
| Các hình thức nhân hóa trong văn học |
Nhân hóa để tả tâm trạng nhằm phác họa lại hình ảnh, mô phỏng lại "tâm trạng" của sự vật nào đó và chúng ta ví nó như con người.
Ví dụ: Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng, ồn ã, lài trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư.
2.4. Nhân hóa để tả tính cách
Văn học là sự nhân lên của ngôn từ. Người đọc có thể thấy một dòng sông hiền hòa những cũng có thể thấy một con tác dữ dội, nóng nảy, vô tâm... trong các tác phẩm văn học.
Ví dụ trong bài thở Dòng sông mặc áo – Nguyễn Trọng Tạo tác giả viết: Dòng sông mới điệu làm sao/Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha...
Cùng với nhân hoá chúng ta còn có một số biện pháp tu từ từ vựng như: so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ, chơi chữ, nói quá, nói giảm – nói tránh…


Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét